Photo by Towfiqu barbhuiya / Unsplash

Khám Phá Các Phương Pháp Xác Định Giá Trị Tài Sản Theo IFRS: Giá Phí Hiện Hành, Giá Trị Hợp Lý và Giá Trị Sử Dụng

Thuy Nguyen ACCA

Trao đổi và thảo luận với các hội viên CLBKTTTQ #VCCA về thuật ngữ IFRS, Thủy ACCA xin đóng góp và xin được học hỏi từ các quý vị bài viết sau dựa trên quy định nguyên bản tiếng Anh định nghĩa về Current Cost, Current Value, Fair Value, Historical Cost và Value in use.

Các khái niệm được dịch từ nguyên bản tiếng Anh như sau:

Current cost—provides information about the cost of an asset consumed or about income from the fulfillment of liabilities.
Current value—provides information updated to reflect conditions at the measurement date.
Fair value—provides information about the price that would be received to sell an asset, or paid to transfer a liability, in an orderly transaction between market participants at the measurement date.
Historical cost—provides information derived from the price of the past transaction or other event that gave rise to the item being measured.
Value in use/fulfillment value—provides information about the present value of future cash flows from the continuing use of the asset and from its disposal.

1. Giá phí hiện hành (Current cost) - Cung cấp thông tin về chi phí của một tài sản được tiêu dùng hoặc về thu nhập từ việc thực hiện các khoản nợ phải trả.

2. Giá trị hiện hành (Current value) - Cung cấp thông tin được cập nhật để phản ánh các điều kiện tại ngày xác định giá trị.

3. Giá trị hợp lý (Fair value) - Cung cấp thông tin về giá có thể nhận được khi bán một tài sản, hoặc phải trả để chuyển giao một khoản nợ, trong một giao dịch có trật tự giữa các bên tham gia thị trường tại ngày xác định giá trị.

4. Giá gốc (Historical cost) - Cung cấp thông tin bắt nguồn từ giá của giao dịch hoặc sự kiện trong quá khứ dẫn đến việc hình thành khoản mục được xác định giá trị.

5. Giá trị sử dụng/giá trị để hoàn thành nghĩa vụ (Value in use/fulfillment value) - Cung cấp thông tin về giá trị hiện tại của các dòng tiền tương lai từ việc tiếp tục sử dụng tài sản và từ việc thanh lý tài sản đó.

Ví dụ minh họa:

  • Công ty ABC mua một máy sản xuất vào ngày 01/01/2023 với giá 100.000 USD. Đến ngày 31/12/2023, khi lập báo cáo tài chính, công ty cần xác định giá trị hiện hành của máy này.
  • Giá trị hợp lý (Fair value): Giả sử giá thị trường của một máy tương tự tại ngày 31/12/2023 là 95.000 USD. Đây chính là giá trị hợp lý của máy móc.

Giá trị sử dụng (Value in use): Công ty ước tính rằng máy móc sẽ tạo ra dòng tiền trong 5 năm tới như sau:

  • Năm 1: 25.000 USD
  • Năm 2: 30.000 USD
  • Năm 3: 35.000 USD
  • Năm 4: 20.000 USD
  • Năm 5: 15.000 USD
  • Với tỷ lệ chiết khấu 10%, giá trị hiện hành của các dòng tiền này là 98.374 USD. Đây chính là giá trị sử dụng của máy móc.
  • Giá phí hiện hành (Current cost): Giả sử để mua một máy tương tự tại ngày 31/12/2023, công ty phải trả 98.000 USD, cộng thêm 2.000 USD chi phí vận chuyển và lắp đặt. Vậy giá phí hiện hành là 100.000 USD.

Trong ví dụ này, chúng ta có thể thấy:

  • Giá trị hiện hành (current value) được xác định tại ngày 31/12/2023, phản ánh điều kiện thị trường và kỳ vọng của công ty tại thời điểm đó.
  • Các giá trị này khác với giá gốc ban đầu (100.000 USD), cho thấy sự thay đổi về giá trị của tài sản theo thời gian.
  • Mỗi phương pháp xác định giá trị hiện hành cho ra kết quả khác nhau, phản ánh các khía cạnh khác nhau của giá trị tài sản:
  • Giá trị hợp lý: 95.000 USD
  • Giá trị sử dụng: 98.374 USD
  • Giá phí hiện hành (current cost): 100.000 USD

Việc sử dụng giá trị hiện hành (currrent value) giúp cung cấp thông tin cập nhật và phù hợp hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp so với việc chỉ sử dụng giá gốc.

Rất mong được nhận góp ý của độc giả nghiên cứu và vận dụng IFRS về bài viết này! Trân thành cảm ơn quý vị!

Hà Nội, 24/6/2024

Thủy Nguyễn ACCA

IFRS - BCTCNGHIỆP VỤ